Hệ điều hành từ thế hệ Windows Server 2003 trở lên có hai phương pháp giúp ngừoi dùng xóa một file hoàn toàn mà không “gửi” sang Recycle Bin. Tuy nhiên, hãy cẩn thận vì những cách này sẽ xóa ngay lập tức những file mà bạn đã delete.
Cách đơn giản nhất là bấm giữ phím Shift trong khi xóa một file nào đó. Ngoài ra chức năng Group Policy trong hệ điều hành cũng giúp bạn thay đổi cách thức hệ thống xử lý các dữ liệu bị xóa. Bạn chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
Chọn Start Run, sau đó gõ lệnh gpedit.msc và OK. Sau khi hộp thoại ứng dụng Group Policy xuất hiện, bạn hãy chọn thẻ User Configuration | Administrative Templates | Windows Components | Windows Explorer.
Từ một bảng list các cài đặt vừa xuất hiện, bạn tìm và click vào mục Do Not Move Deleted Files To The Recycle Bin entry. Sau đó, bạn hãy đổi cài đặt từ chế độ Not Configured hoặc Disabled sang thành chế độ Enabled.
Ngoài ra, Bạn cũng có thể chỉnh sửa cách xóa file bằng cách tùy chỉnh trong registry. Thực hiện theo các bước sau:
Đăng nhập vào registry bằng dòng lệnh Start | Run và nhập Regedit.exe. Ngay lập tức Registor xuất hiện, bạn hãy chọn H***_CURRENT_USER | Software | Microsoft | Windows | CurrentVersion | Policies | Explorer.
Bạn hãy gán giá trị là 1 trong khung DWORD value (NoRecycleFiles). Tiếp theo hãy đóng cửa sổ Registry Editor rồi khởi động lại hệ thống để các thay đổi trong cài đặt có tác dụng.
Lưu ý: Mọi tùy chỉnh trong Registry là rất nguy hiểm nên bạn cần phải sao lưu trước khi thực hiện bất cứ thay đổi nào
Một ngày nào đó bỗng dưng chiếc máy tính thân quen của chúng ta trở chứng, không chịu khởi động trơn tru để nạp hệ điều hành với giao diện màn hình quen thuộc... Có nhiều lý do dẫn đến điều này.
Sau khi đã loại trừ nguyên nhân từ phần cứng, đừng vội can thiệp bằng cách format ổ đĩa để cài lại hệ điều hành bởi Windows đã chuẩn bị cho người dùng một cách khắc phục an toàn thông qua Safe mode.
Có thể vì bạn đã cài vào máy nhiều phần mềm mới, nạp driver cho thiết bị nào đó và xung đột xảy ra. Hãy tái khởi động máy, khi nhận thông báo Please select the operating system to start hãy ấn phím F8 để bước vào chế độ khởi động với Safe mode, với chế độ này hệ điều hành chỉ nạp vào chương trình những file và trình điều khiển thiết bị căn bản cần thiết nhất. Những gì được coi là thừa sẽ không nạp lên. Sau khi vào được Windows, có thể từ môi trường đồ họa đó xử lý sự cố, cũng có thể vào được Safe mode, kế tiếp chỉ cần tái khởi động máy lại là xong. Với Windows XP chế độ Safe mode bao gồm:
- Safe mode: Nạp driver và các file thiết yếu nhất như đã trình bày.
- Safe mode with Networking: Chạy dưới chế độ này, ngoài việc nạp file, driver như thông thường, sẽ có thêm các dịch vụ giúp chúng ta có thể làm việc trong mạng.
- Safe mode with Command Prompt: Tùy chọn này cho phép chạy chương trình và gọi thêm file cmd.exe để hoạt động trong môi trường giao diện dòng lệnh, tất nhiên người dùng phải thông thạo các lệnh trên Dos.
- Enable Boot Logging: Tất cả những trình điều khiển thiết bị và dịch vụ được nạp lên sẽ ghi lại trong file có tên ntbtlog.txt rất hữu ích để chúng ta có thể đọc và tìm ra chính xác nguyên nhân gây trục trặc cho hệ thống.
- Enable VGA Mode: Khởi động và nạp driver căn bản của Windows cho card tăng tốc đồ họa. Nó khá hữu dụng để xác định có phải trước đó bạn đã cài một driver mới cho card tăng tốc đồ họa và đó chính là nguyên nhân gây ra sự cố.
- Last Known Good Configuration: Máy tính được khởi động và dùng các thông tin trong Registry mà Windows lưu lại từ lần tắt máy hoàn chỉnh gần đây nhất.
- Directory Service Restore Mode: Khởi động và có thể phục hồi qua System Restore.
- Debugging Mode: Có thể phục hồi thông qua Remote Install Service.
Mặc định của việc chạy chương trình Safe mode là ô sáng nằm ở phần khởi động Windows một cách bình thường, do vậy, muốn chọn 1 trong 8 cách nói trên phải dùng phím mũi tên để di chuyển đến rồi nhấn Enter. Khi máy đã vào được Safe mode, việc tìm nguyên nhân, khắc phục hậu quả để hệ điều hành hoạt động trở lại sẽ nhẹ nhàng hơn là cài đặt mới hệ điều hành. Tất nhiên đó là những lỗi, những xung đột không quá nghiêm trọng mà Windows còn có thể khắc phục.
Sau khi đã loại trừ nguyên nhân từ phần cứng, đừng vội can thiệp bằng cách format ổ đĩa để cài lại hệ điều hành bởi Windows đã chuẩn bị cho người dùng một cách khắc phục an toàn thông qua Safe mode.
Có thể vì bạn đã cài vào máy nhiều phần mềm mới, nạp driver cho thiết bị nào đó và xung đột xảy ra. Hãy tái khởi động máy, khi nhận thông báo Please select the operating system to start hãy ấn phím F8 để bước vào chế độ khởi động với Safe mode, với chế độ này hệ điều hành chỉ nạp vào chương trình những file và trình điều khiển thiết bị căn bản cần thiết nhất. Những gì được coi là thừa sẽ không nạp lên. Sau khi vào được Windows, có thể từ môi trường đồ họa đó xử lý sự cố, cũng có thể vào được Safe mode, kế tiếp chỉ cần tái khởi động máy lại là xong. Với Windows XP chế độ Safe mode bao gồm:
- Safe mode: Nạp driver và các file thiết yếu nhất như đã trình bày.
- Safe mode with Networking: Chạy dưới chế độ này, ngoài việc nạp file, driver như thông thường, sẽ có thêm các dịch vụ giúp chúng ta có thể làm việc trong mạng.
- Safe mode with Command Prompt: Tùy chọn này cho phép chạy chương trình và gọi thêm file cmd.exe để hoạt động trong môi trường giao diện dòng lệnh, tất nhiên người dùng phải thông thạo các lệnh trên Dos.
- Enable Boot Logging: Tất cả những trình điều khiển thiết bị và dịch vụ được nạp lên sẽ ghi lại trong file có tên ntbtlog.txt rất hữu ích để chúng ta có thể đọc và tìm ra chính xác nguyên nhân gây trục trặc cho hệ thống.
- Enable VGA Mode: Khởi động và nạp driver căn bản của Windows cho card tăng tốc đồ họa. Nó khá hữu dụng để xác định có phải trước đó bạn đã cài một driver mới cho card tăng tốc đồ họa và đó chính là nguyên nhân gây ra sự cố.
- Last Known Good Configuration: Máy tính được khởi động và dùng các thông tin trong Registry mà Windows lưu lại từ lần tắt máy hoàn chỉnh gần đây nhất.
- Directory Service Restore Mode: Khởi động và có thể phục hồi qua System Restore.
- Debugging Mode: Có thể phục hồi thông qua Remote Install Service.
Mặc định của việc chạy chương trình Safe mode là ô sáng nằm ở phần khởi động Windows một cách bình thường, do vậy, muốn chọn 1 trong 8 cách nói trên phải dùng phím mũi tên để di chuyển đến rồi nhấn Enter. Khi máy đã vào được Safe mode, việc tìm nguyên nhân, khắc phục hậu quả để hệ điều hành hoạt động trở lại sẽ nhẹ nhàng hơn là cài đặt mới hệ điều hành. Tất nhiên đó là những lỗi, những xung đột không quá nghiêm trọng mà Windows còn có thể khắc phục.
Chắc hẳn bạn đã gặp phiền phức khá nhiều khi người lạ ngồi vào máy tính của mình mà không có mình bên cạnh. Bạn đã từng bị người khác đọc được những file dữ liệu bạn vừa truy xuất (khoảng 20 file để từ file mới nhất?) Sau đây là một vài thủ thuật nhỏ để bạn có thể bảo vệ được máy tính tránh sự tò mò, táy máy của người khác.
Làm ẩn các ổ đĩa trong My Computer (Windows9x và NT)
Thiết lập này cho phép bạn điều khiển sự hiện diện của các ổ đĩa trong My Computer, giúp bạn ẩn tất cả hay một ổ đĩa được chọn.
Các số thập phân tương ứng với các ổ đĩa cần ẩn (tối đa 26 ổ đĩa tương ứng với bảng chữ cái A đến Z): A:1, B:2, C:4, D:8, E:16, F:32, H:64, G:128, ...; Y:16777216; Z:33554432 (chỉ cần nhân 2 số của ổ đĩa đứng trước sẽ có số của ổ đĩa cần ẩn). ẩn tất cả: 67108863.
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá sau:
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Sau đó vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] bạn sẽ nhận được 1 Value name mới. Bạn hãy rename nó lại thành NoDrives, sau khi đã đặt tên bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Lưu ý: Các ổ đĩa này vẫn xuất hiện trong File Manager, để gỡ bỏ File Manager hãy xóa file Winfile.exe
2. Không thêm các file mới mở vào mục Documents trên menu Start (Windows9x và NT)
Khi mở hay truy xuất tư liệu, tên của nó sẽ được thêm vào danh sách các thư mục mới mở trong Documents trên menu Start. Thủ thuật này không cho thêm vào các file đó trong danh sách.
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Tiếp theo vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] bạn sẽ nhận được 1 Value name mới. Bạn hãy rename nó lại thành NoRecentDocsHistory, sau khi đã đặt tên bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK.
Bạn tiếp tục click chuột phải vào [New\String value] bạn sẽ nhận được 1 String name mới, rename nó thành Default, sau khi rename bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập dòng "(value not set)" vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Lưu ý: Bước thực hiện tạo String name mới thực sự không cần thiết nếu như bạn có 1 String như vậy ở cửa sổ.
3. ẩn Control Panel trên menu Start (Windows 9x và NT)
Thủ thuật này cho phép bạn dấu các Control Panel khỏi menu Start (giúp ích cho bạn trong việc đảm bảo an toàn máy tính khỏi sự táy máy của người lạ).
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Tạo 1 giá trị DWORD mới (Hoặc sửa đổi giá trị hiện có) và đặt tên là 'NoControlPanel'.
Vẫn click chuột phải như ở phần trên để vào Modify và thiết lập ở Valuedate giá trị là 1. Bây giờ bạn hãy thoát ra và khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Nếu như các bạn không thích sử dụng các ứng dụng trên tiếp thì hãy Delete các giá trị DWORD đó.
Làm ẩn các ổ đĩa trong My Computer (Windows9x và NT)
Thiết lập này cho phép bạn điều khiển sự hiện diện của các ổ đĩa trong My Computer, giúp bạn ẩn tất cả hay một ổ đĩa được chọn.
Các số thập phân tương ứng với các ổ đĩa cần ẩn (tối đa 26 ổ đĩa tương ứng với bảng chữ cái A đến Z): A:1, B:2, C:4, D:8, E:16, F:32, H:64, G:128, ...; Y:16777216; Z:33554432 (chỉ cần nhân 2 số của ổ đĩa đứng trước sẽ có số của ổ đĩa cần ẩn). ẩn tất cả: 67108863.
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá sau:
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Sau đó vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] bạn sẽ nhận được 1 Value name mới. Bạn hãy rename nó lại thành NoDrives, sau khi đã đặt tên bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Lưu ý: Các ổ đĩa này vẫn xuất hiện trong File Manager, để gỡ bỏ File Manager hãy xóa file Winfile.exe
2. Không thêm các file mới mở vào mục Documents trên menu Start (Windows9x và NT)
Khi mở hay truy xuất tư liệu, tên của nó sẽ được thêm vào danh sách các thư mục mới mở trong Documents trên menu Start. Thủ thuật này không cho thêm vào các file đó trong danh sách.
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Tiếp theo vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] bạn sẽ nhận được 1 Value name mới. Bạn hãy rename nó lại thành NoRecentDocsHistory, sau khi đã đặt tên bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK.
Bạn tiếp tục click chuột phải vào [New\String value] bạn sẽ nhận được 1 String name mới, rename nó thành Default, sau khi rename bạn hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], bạn hãy nhập dòng "(value not set)" vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Lưu ý: Bước thực hiện tạo String name mới thực sự không cần thiết nếu như bạn có 1 String như vậy ở cửa sổ.
3. ẩn Control Panel trên menu Start (Windows 9x và NT)
Thủ thuật này cho phép bạn dấu các Control Panel khỏi menu Start (giúp ích cho bạn trong việc đảm bảo an toàn máy tính khỏi sự táy máy của người lạ).
Ðầu tiên bạn hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.
***: [H***_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]
Tạo 1 giá trị DWORD mới (Hoặc sửa đổi giá trị hiện có) và đặt tên là 'NoControlPanel'.
Vẫn click chuột phải như ở phần trên để vào Modify và thiết lập ở Valuedate giá trị là 1. Bây giờ bạn hãy thoát ra và khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
Nếu như các bạn không thích sử dụng các ứng dụng trên tiếp thì hãy Delete các giá trị DWORD đó.
Giảm dung lượng tập tin
Trang Web của bạn cần tải nhanh hơn, hoặc bộ sưu tập ảnh số của bạn chiếm nhiều dung lượng đĩa cứng quá. Hãy sử dụng StripFile (http://www.nuetools.co.uk/stripfile.html) của Nuetools. Chương trìnhcó thể thu nhỏ các trang Web và các tập tin ảnh cho Web như: gif, jpeg, và png. Tuy nhiên, sự độc đáo và hấp dẫn của chương trình lại là chỉ loại bỏ đi các thông tin dư thừa như profile màu, chú thích... Bạn hãy lựa chọn "Settings" để lọc các dữ liệu mà bạn muốn loại bỏ, hoặc đơn giản hơn chỉ cần nhấn chuột phải vào thư mục, tập tin và nhấn Compress. Còn một cách khác nữa, hãy nhấn chuột phải vào thư mục, tập tin và chọn Strip để loại bỏ thông tin thừa. Bạn tự hỏi, nếu quá trình xử lý này bị lỗi, hoặc chất lượng không đảm bảo thì phải làm sao ? Bạn đừng lo, StripFile sẽ tạo ra thư mục sao lưu lại các thư mục, tập tin này khi bạn gặp trục trặc.
Còn về chất lượng ? Chất lượng còn tùy thuộc vào loại tập tin mà bạn nén, nhưng chương trình đảm bảo sẽ có thể giảm tới 50% dung lượng. Theo kiểm tra của chúng tôi, StripFile giảm dung lượng tập tin HTML là 7%, với tập tin JPEG là 6.3%. Sự thu nhỏ này xem ra chẳng có thay đổi mấy. Tuy nhiên, nếu bạn có một "lô" các tập tin như vậy thì con số đó thật có ý nghĩa, chúng sẽ giảm dung lượng đĩa cứng của bạn đáng kể đấy.
Công cụ quản lý tập tin
Để giữ cho các thư mục, cửa sổ chương trình của bạn luôn mở và lại được sắp xếp theo thứ tự thì thật là khó khăn. Nhưng với ExplorerXP (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25874,00.asp) của Nikolay Avrionov. Chương trình cho phép bạn đặt tiêu đề hoặc sắp xếp các thư mục đang mở trong một cửa sổ khác. ExplorerXP cho phép bạn tùy biến thanh công cụ (toolbar), đổi tên nhiều tập tin đồng thời, khả năng kéo thả vào trong cửa sổ của Explorer. Thế còn yếu điểm của chương trình? Chương trình không cho xem trước, chỉ xem được duy nhất ở chế độ chi tiết, chế độ duyệt các ổ đĩa mạng chỉ ở mức đơn giản. Mặc dù vậy, ExplorerXP thực sự là một chương trình quản lý tập tin hay và lại miễn phí nữa. Tại sao bạn không thử sử dụng nhỉ ?
Chuyển đổi sang định dạng PDF
Rất nhiều chương trình có khả năng chuyển đổi bất cứ tài liệu nào sang dạng PDF (Portable Document Format) rất nhanh chóng. Tuy nhiên, một số chương trình này lại kèm theo quảng cáo, hoặc nhúng logo của chúng vào tập tin chuyển đổi. CutePDF Writer (http://www.cutepdf.com/) của Acro Software thì không như vậy.
Chương trình này thêm một biểu tượng máy in CutePDF vào trong hệ thống của bạn. Khi cần chuyển đổi sang định dạng PDF bạn chỉ cần chọn chức năng in trong các chương trình khác, và chọn đúng máy in CutePDF thay vì máy in thực của bạn, bạn sẽ có một tập tin PDF thật hoàn hảo. CutePDF Writer yêu càu bạn phải tải và cài đặt bộ thông dịch chuyển đổi ngôn ngữ máy in PostScript như GhostScript (có sẵn trên trang Web của CutePDF Writer). CutePDF Writer không thể có nhiều tính năng như Adobe Acrobat nhưng chương trình thật sự hữu dụng và hấp dẫn.
Các biểu tượng Mac
Đối với những người sử dụng "hâm mộ" giao diện và vẻ hào nhoáng mà Mac OS X đem lại, rất nhiều người sử dụng Window muốn thay đổi các thanh tác vụ và menu Start "nhàm chán" của Windows. Tiện ích ObjectDock utility (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25932,00.asp) của StarDock có thể khởi động và chuyển đổi các ứng dụng, sử dụng các hiệu ứng hoạt hình như của Mac, phóng to các biểu tượng khi bạn trỏ chuột tới. Các tính năng như các thông tin dự báo thời tiết thì có thể bạn không cần lắm, nhưng chiếc đồng hồ của ObjectDock cung cấp, cùng với khung tìm kiếm Google dạng pop- up khá hấp dẫn. Nếu bạn muốn có thêm nhiều tính năng hơn hãy nâng cấp phiên bản miễn phí (giá nâng cấp 20 USD).
Tắt máy tự động
Nếu bạn để hệ thống của mình hoạt động liên tục, bạn có thể đặt lịch cho các công cụ như các chương trình quét vi rút và quét phần mềm gián điệp, sao lưu hệ thống, và nhiều hoạt động bảo trì cho PC khác. Nhưng bạn muốn tắt máy sau khi kết thúc ngày làm việc của mình? Hãy sử dụng LastChance (http://www.fileware.com/) của FileWare để thêm các ứng dụng và các lệnh mà bạn muốn thực thi trước khi Windows tự tắt. Khi bạn thoát khỏi Windows, LastChance sẽ ngắt toàn bộ các hoạt động của máy, chạy các lệnh mà bạn đã yêu cầu. Khi đã xử lý xong, chương trình sẽ tắt Windows. Bạn cũng có thể đặt các tiện ích sử dụng một số tài nguyên đặc biệt ( như ổ đĩa mạng). Bạn cũng có thể hẹn giờ trước khi tắt máy.
Dấu biểu tượng trong khay hệ thống
Các biểu tượng chương trình làm tràn khay hệ thống của bạn. Hãy tạo thêm nhiều không gian hơn nữa với Tray Pilot Lite (http://www.colorpilot.com/hidetray.html) của Two Pilot. Tray Pilot Lite sẽ thêm nút nhấn ngay cạnh khay hệ thống cho phép hiển thị hoặc dấu tất cả đồng hồ cùng với các biểu tượng. Chỉ với 16 USD cho, bạn có thể nâng cấp phiên bản miễn phí một số tính năng như dấu các biểu tượng nhưng vẫn có đồng hồ, hoặc sử dụng đồng hồ khác... Tiện ích này rất hữu dụng trong Windows 98 và Me. Windows XP có sẵn tính năng này, nhưng không cho phép dấu đồng hồ.
Chiếc đồng hồ hoàn hảo
Chiếc đồng hồ của Windows ( nằm ở khay hệ thống) nhỏ và chẳng làm được gì. Chiếc đồng hồ này cũng chẳng hiển thị giây, và cũng không có chức năng báo thức. Hãy thay thế chiếc đồng hồ "cổ" này bằng ClocX (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25937,00.asp). ClocX cho phép bạn hẹn giờ, lên lịch làm việc. Chế độ hẹn giờ có thể phát lại âm thanh, hiển thị các lời nhắn, nạp các ứng dụng và thậm chí tắt cả Windows nữa. ClocX có thể hiện lịch dạng pop-up giúp kiểm tra ngày tháng, hoặc xem cả thời gian và ngày tháng ngay trong giao diện đồng hồ.
Trang Web của bạn cần tải nhanh hơn, hoặc bộ sưu tập ảnh số của bạn chiếm nhiều dung lượng đĩa cứng quá. Hãy sử dụng StripFile (http://www.nuetools.co.uk/stripfile.html) của Nuetools. Chương trìnhcó thể thu nhỏ các trang Web và các tập tin ảnh cho Web như: gif, jpeg, và png. Tuy nhiên, sự độc đáo và hấp dẫn của chương trình lại là chỉ loại bỏ đi các thông tin dư thừa như profile màu, chú thích... Bạn hãy lựa chọn "Settings" để lọc các dữ liệu mà bạn muốn loại bỏ, hoặc đơn giản hơn chỉ cần nhấn chuột phải vào thư mục, tập tin và nhấn Compress. Còn một cách khác nữa, hãy nhấn chuột phải vào thư mục, tập tin và chọn Strip để loại bỏ thông tin thừa. Bạn tự hỏi, nếu quá trình xử lý này bị lỗi, hoặc chất lượng không đảm bảo thì phải làm sao ? Bạn đừng lo, StripFile sẽ tạo ra thư mục sao lưu lại các thư mục, tập tin này khi bạn gặp trục trặc.
Còn về chất lượng ? Chất lượng còn tùy thuộc vào loại tập tin mà bạn nén, nhưng chương trình đảm bảo sẽ có thể giảm tới 50% dung lượng. Theo kiểm tra của chúng tôi, StripFile giảm dung lượng tập tin HTML là 7%, với tập tin JPEG là 6.3%. Sự thu nhỏ này xem ra chẳng có thay đổi mấy. Tuy nhiên, nếu bạn có một "lô" các tập tin như vậy thì con số đó thật có ý nghĩa, chúng sẽ giảm dung lượng đĩa cứng của bạn đáng kể đấy.
Công cụ quản lý tập tin
Để giữ cho các thư mục, cửa sổ chương trình của bạn luôn mở và lại được sắp xếp theo thứ tự thì thật là khó khăn. Nhưng với ExplorerXP (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25874,00.asp) của Nikolay Avrionov. Chương trình cho phép bạn đặt tiêu đề hoặc sắp xếp các thư mục đang mở trong một cửa sổ khác. ExplorerXP cho phép bạn tùy biến thanh công cụ (toolbar), đổi tên nhiều tập tin đồng thời, khả năng kéo thả vào trong cửa sổ của Explorer. Thế còn yếu điểm của chương trình? Chương trình không cho xem trước, chỉ xem được duy nhất ở chế độ chi tiết, chế độ duyệt các ổ đĩa mạng chỉ ở mức đơn giản. Mặc dù vậy, ExplorerXP thực sự là một chương trình quản lý tập tin hay và lại miễn phí nữa. Tại sao bạn không thử sử dụng nhỉ ?
Chuyển đổi sang định dạng PDF
Rất nhiều chương trình có khả năng chuyển đổi bất cứ tài liệu nào sang dạng PDF (Portable Document Format) rất nhanh chóng. Tuy nhiên, một số chương trình này lại kèm theo quảng cáo, hoặc nhúng logo của chúng vào tập tin chuyển đổi. CutePDF Writer (http://www.cutepdf.com/) của Acro Software thì không như vậy.
Chương trình này thêm một biểu tượng máy in CutePDF vào trong hệ thống của bạn. Khi cần chuyển đổi sang định dạng PDF bạn chỉ cần chọn chức năng in trong các chương trình khác, và chọn đúng máy in CutePDF thay vì máy in thực của bạn, bạn sẽ có một tập tin PDF thật hoàn hảo. CutePDF Writer yêu càu bạn phải tải và cài đặt bộ thông dịch chuyển đổi ngôn ngữ máy in PostScript như GhostScript (có sẵn trên trang Web của CutePDF Writer). CutePDF Writer không thể có nhiều tính năng như Adobe Acrobat nhưng chương trình thật sự hữu dụng và hấp dẫn.
Các biểu tượng Mac
Đối với những người sử dụng "hâm mộ" giao diện và vẻ hào nhoáng mà Mac OS X đem lại, rất nhiều người sử dụng Window muốn thay đổi các thanh tác vụ và menu Start "nhàm chán" của Windows. Tiện ích ObjectDock utility (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25932,00.asp) của StarDock có thể khởi động và chuyển đổi các ứng dụng, sử dụng các hiệu ứng hoạt hình như của Mac, phóng to các biểu tượng khi bạn trỏ chuột tới. Các tính năng như các thông tin dự báo thời tiết thì có thể bạn không cần lắm, nhưng chiếc đồng hồ của ObjectDock cung cấp, cùng với khung tìm kiếm Google dạng pop- up khá hấp dẫn. Nếu bạn muốn có thêm nhiều tính năng hơn hãy nâng cấp phiên bản miễn phí (giá nâng cấp 20 USD).
Tắt máy tự động
Nếu bạn để hệ thống của mình hoạt động liên tục, bạn có thể đặt lịch cho các công cụ như các chương trình quét vi rút và quét phần mềm gián điệp, sao lưu hệ thống, và nhiều hoạt động bảo trì cho PC khác. Nhưng bạn muốn tắt máy sau khi kết thúc ngày làm việc của mình? Hãy sử dụng LastChance (http://www.fileware.com/) của FileWare để thêm các ứng dụng và các lệnh mà bạn muốn thực thi trước khi Windows tự tắt. Khi bạn thoát khỏi Windows, LastChance sẽ ngắt toàn bộ các hoạt động của máy, chạy các lệnh mà bạn đã yêu cầu. Khi đã xử lý xong, chương trình sẽ tắt Windows. Bạn cũng có thể đặt các tiện ích sử dụng một số tài nguyên đặc biệt ( như ổ đĩa mạng). Bạn cũng có thể hẹn giờ trước khi tắt máy.
Dấu biểu tượng trong khay hệ thống
Các biểu tượng chương trình làm tràn khay hệ thống của bạn. Hãy tạo thêm nhiều không gian hơn nữa với Tray Pilot Lite (http://www.colorpilot.com/hidetray.html) của Two Pilot. Tray Pilot Lite sẽ thêm nút nhấn ngay cạnh khay hệ thống cho phép hiển thị hoặc dấu tất cả đồng hồ cùng với các biểu tượng. Chỉ với 16 USD cho, bạn có thể nâng cấp phiên bản miễn phí một số tính năng như dấu các biểu tượng nhưng vẫn có đồng hồ, hoặc sử dụng đồng hồ khác... Tiện ích này rất hữu dụng trong Windows 98 và Me. Windows XP có sẵn tính năng này, nhưng không cho phép dấu đồng hồ.
Chiếc đồng hồ hoàn hảo
Chiếc đồng hồ của Windows ( nằm ở khay hệ thống) nhỏ và chẳng làm được gì. Chiếc đồng hồ này cũng chẳng hiển thị giây, và cũng không có chức năng báo thức. Hãy thay thế chiếc đồng hồ "cổ" này bằng ClocX (http://pcworld.com/downloads/file_description/0,fid,25937,00.asp). ClocX cho phép bạn hẹn giờ, lên lịch làm việc. Chế độ hẹn giờ có thể phát lại âm thanh, hiển thị các lời nhắn, nạp các ứng dụng và thậm chí tắt cả Windows nữa. ClocX có thể hiện lịch dạng pop-up giúp kiểm tra ngày tháng, hoặc xem cả thời gian và ngày tháng ngay trong giao diện đồng hồ.
E-mail và Internet hiện nay được dùng như một phương tiện chính trong việc lan truyền vi-rút. Mười biện pháp dưới đây sẽ giúp các bạn bảo vệ được máy tính của mình:
1. Không mở bất kỳ file đính kèm được gởi từ một địa chỉ e-mail mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng.
2. Không mở bất kỳ e-mail nào mà bạn cảm thấy nghi ngờ, thậm chí cả khi e-mail này được gởi từ bạn bè hoặc khách hàng của bạn. Hầu hết vi-rút được lan truyền qua đường e-mail. Do vậy, nếu bạn không chắc chắn về một e-mail nào thì hãy tìm cách xác nhận lại từ phía người gởi.
3. Không mở các file đính kèm các e-mail có tiêu đề hấp dẫn hoặc thu hút. Ví dụ như: “Look, my beautiful girl friend”, "Congratulations”, "SOS”... Nếu bạn muốn mở các file đính kèm này, hãy lưu chúng vào đĩa mềm hay một thư mục trên đĩa cứng và dùng chương trình diệt vi-rút được cập nhật mới nhất để kiểm tra.
4. Không mở các file đính kèm theo các e-mail có tên file liên quan đến sex hay các ngôi sao như “PORNO.EXE”, “PAMELA_NUDE.VBS”, “Britney Spears.scr”... Đây là các thủ đoạn dùng để đánh lừa người dùng của những kẻ viết vi-rút.
5. Xóa các e-mail không rõ hoặc không mong muốn. Đừng forward e-mail này cho bất kỳ ai hoặc reply lại cho người gởi. Những e-mail này thường là các spam e-mail. Mục đích của các spam e-mail chỉ để làm nghẽn đường truyền Internet.
6. Không copy vào đĩa cứng bất kỳ file nào mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng về nguồn gốc xuất phát của nó.
7. Hãy cẩn thận khi tải các file từ Internet về đĩa cứng của máy tính. Dùng một chương trình diệt vi-rút được cập nhật thường xuyên để kiểm tra các file này. Nếu bạn nghi ngờ về một file chương trình hoặc một e-mail thì đừng bao giờ mở nó ra hoặc tải về máy tính của mình. Cách tốt nhất trong trường hợp này là xóa chúng hoặc không tải về máy tính của bạn.
8. Dùng một chương trình diệt vi-rút tin cậy và được cập nhật thường xuyên như Norton Antivirus, McAffee, Trend Micro... Dùng các chương trình diệt vi-rút có thể chạy thường trú trong bộ nhớ để chúng có thể giám sát thường xuyên các hoạt động trên máy tính của bạn.
9. Nếu máy tính bạn có cài chương trình diệt vi-rút, hãy cập nhật chúng thường xuyên. Trung bình mỗi tháng có tới 500 vi-rút mới được phát hiện. Việc cập nhật thường xuyên này sẽ giúp cho máy tính của bạn trở nên miễn nhiễm trước các loại vi-rút mới.
10. Thực hiện việc sao lưu các dữ liệu quan trọng thường xuyên. Nếu chẳng may vi-rút xóa tất cả các dữ liệu trên máy tính của bạn thì vẫn còn có khả năng phục hồi các dữ liệu quan trọng này. Các bản sao lưu này nên được cất giữ tại một vị trí riêng biệt hoặc cất giữ trên máy tính khác
1. Không mở bất kỳ file đính kèm được gởi từ một địa chỉ e-mail mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng.
2. Không mở bất kỳ e-mail nào mà bạn cảm thấy nghi ngờ, thậm chí cả khi e-mail này được gởi từ bạn bè hoặc khách hàng của bạn. Hầu hết vi-rút được lan truyền qua đường e-mail. Do vậy, nếu bạn không chắc chắn về một e-mail nào thì hãy tìm cách xác nhận lại từ phía người gởi.
3. Không mở các file đính kèm các e-mail có tiêu đề hấp dẫn hoặc thu hút. Ví dụ như: “Look, my beautiful girl friend”, "Congratulations”, "SOS”... Nếu bạn muốn mở các file đính kèm này, hãy lưu chúng vào đĩa mềm hay một thư mục trên đĩa cứng và dùng chương trình diệt vi-rút được cập nhật mới nhất để kiểm tra.
4. Không mở các file đính kèm theo các e-mail có tên file liên quan đến sex hay các ngôi sao như “PORNO.EXE”, “PAMELA_NUDE.VBS”, “Britney Spears.scr”... Đây là các thủ đoạn dùng để đánh lừa người dùng của những kẻ viết vi-rút.
5. Xóa các e-mail không rõ hoặc không mong muốn. Đừng forward e-mail này cho bất kỳ ai hoặc reply lại cho người gởi. Những e-mail này thường là các spam e-mail. Mục đích của các spam e-mail chỉ để làm nghẽn đường truyền Internet.
6. Không copy vào đĩa cứng bất kỳ file nào mà bạn không biết rõ hoặc không tin tưởng về nguồn gốc xuất phát của nó.
7. Hãy cẩn thận khi tải các file từ Internet về đĩa cứng của máy tính. Dùng một chương trình diệt vi-rút được cập nhật thường xuyên để kiểm tra các file này. Nếu bạn nghi ngờ về một file chương trình hoặc một e-mail thì đừng bao giờ mở nó ra hoặc tải về máy tính của mình. Cách tốt nhất trong trường hợp này là xóa chúng hoặc không tải về máy tính của bạn.
8. Dùng một chương trình diệt vi-rút tin cậy và được cập nhật thường xuyên như Norton Antivirus, McAffee, Trend Micro... Dùng các chương trình diệt vi-rút có thể chạy thường trú trong bộ nhớ để chúng có thể giám sát thường xuyên các hoạt động trên máy tính của bạn.
9. Nếu máy tính bạn có cài chương trình diệt vi-rút, hãy cập nhật chúng thường xuyên. Trung bình mỗi tháng có tới 500 vi-rút mới được phát hiện. Việc cập nhật thường xuyên này sẽ giúp cho máy tính của bạn trở nên miễn nhiễm trước các loại vi-rút mới.
10. Thực hiện việc sao lưu các dữ liệu quan trọng thường xuyên. Nếu chẳng may vi-rút xóa tất cả các dữ liệu trên máy tính của bạn thì vẫn còn có khả năng phục hồi các dữ liệu quan trọng này. Các bản sao lưu này nên được cất giữ tại một vị trí riêng biệt hoặc cất giữ trên máy tính khác
Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows 3.1 năm năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dùng thực sự cho PC gia đình. Vì XP là một HĐH còn khá mới mẻ, cho nên bài viết này cố gắng đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp người dùng thông thường tận dụng một
cách tốt nhất khả năng của HĐH này.
Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa
Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS.
Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.
Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.
Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.
Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên.
Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA
Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP
Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.
Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.
Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.
Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.
Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.
Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại
cách tốt nhất khả năng của HĐH này.
Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS
Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa
Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ
Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS.
Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.
Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU
Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.
Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.
Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo chúng tôi bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem bạn có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của bạn hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, bạn hãy trả lời “KHÔNG” với câu hỏi nêu trên.
Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA
Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP
Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.
Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG
XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.
Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.
Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START
So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Bạn có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, bạn nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, bạn có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced bạn có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà bạn không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.
Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, bạn có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.
Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG
Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...) Để tạo một mốc khôi phục, bạn mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại
Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ
Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet).
Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.
Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.
XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không.
Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP
Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.
Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.
Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO
Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.
Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.
Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa
còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.
Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.
Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.
Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “mscomfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.
Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.
Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).
Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.
Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.
Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa
H***_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace
Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy *** Name rồi lưu vào một file văn bản.
Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức.
Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu bạn thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện bạn có kết nối Internet).
Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.
Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH
Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.
XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không.
Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP
Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.
Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.
Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO
Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.
Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.
Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa
còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.
Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY
Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration.
Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.
Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “mscomfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.
Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS
Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng.
Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).
Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER
Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Bạn làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.
Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì bạn hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, bạn có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của bạn. Theo cách này, bạn cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.
Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP
Mở Registry Start – Run – gõ regedit và tìm tới khóa
H***_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\RemoteComputer\NameSpace
Chọn nhánh {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF} và xóa nó đi. Tuy nhiên, trước khi xóa nhánh này bạn nên sao lưu lại phòng trường hợp hệ thống có vấn đề. Để làm việc này, bạn nhấn chuột phải vào nhánh cần sao lưu, và chọn Copy *** Name rồi lưu vào một file văn bản.
Khóa trên đòi hỏi XP phải tìm kiếm tất cả các chương trình làm việc theo lịch (Scheduled Tasks). Điều này khiến cho tốc độ duyệt của XP bị chậm lại. Mặc dù thủ thuật trên nhằm tăng tốc độ duyệt cho các hệ thống chạy Win2000 và XP trong mạng LAN, nhưng nó cũng cải thiện tốc độ duyệt một các bất ngờ cho Windows ngay trên máy trạm. Thay đổi này có tác dụng tức thì và chúng ta có thể cảm nhận được sự cải thiện tốc độ ngay lập tức.
Việc bảo mật tuyệt đối một thư mục hoặc một tệp là một nhu cầu bức thiết của nhiều người dùng máy tính, đặc biệt với những người dùng chung một máy tính. Mặc dù trong hệ điều hành DOS, trong hệ điều hành Windows và đặc biệt là trong hệ điều hành mạng đã có những thủ tục cài đặt mật khẩu, cài đặt thuộc tính ẩn (H), thuộc tính chỉ đọc (R) vv... Nhưng đó chỉ là những bảo mật cục bộ và mức bảo mật không cao. Các thư mục hoặc các tệp bảo mật được ở chỗ này nhưng không bảo mật được ở chỗ khác. Có các thư mục và tệp được Windows bảo vệ chống xoá nhưng lại xoá được dễ dàng trong DOS...
Vậy có cách nào bảo mật được thư mục một cách tuyệt đối không ? Có. Bạn phải tự làm lấy vì chưa có một chương trình nào giúp bạn làm điều này. Phương án để bảo mật tuyệt đối một thư mục mà chúng tôi đã lựa chọn và dùng rất có hiệu quả là đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú của thư mục trên đĩa, làm cô lập các cluster mà thư mục đã chiếm giữ, do đó không thể can thiệp được vào thư mục này bằng bất kì cách nào. Vậy làm thế nào để đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú thật của thư mục ?.
Để làm được điều này bạn cần biết rằng FAT là một bảng định vị file (File Allocation Table). Bảng này gồm nhiều phần tử. Đĩa có bao nhiêu cluster thì FAT cũng có bấy nhiêu phần tử (Cluster là một liên cung gồm nhiều sector nhóm lại). Phần tử thứ n của FAT tương ứng với cluster thứ n trên đĩa. Một file chiếm bao nhiêu cluster trên đĩa thì đề mục FAT của nó cũng có bấy nhiêu phần tử. Phần tử FAT này chứa số thứ tự của một phần tử FAT khác. Phần tử chứa FF FF là mã kết thúc file <EOF>. Như vậy một đề mục FAT của một File sẽ chứa số thứ tự của các cluster mà file chiếm giữ. Đề mục FAT của một thư mục chỉ có một phần tử chứa mã <EOF>. Số thứ tự của phần tử này ứng với số thứ tự của cluster chứa đề mục của các thư mục con và của các tệp có trong thư mục đó. Mỗi phần tử FAT chiếm 2 bytes với FAT 16 bit và chiếm 4 bytes với FAT 32 bit.
Mỗi đề mục của thư mục hoặc của tệp trong bảng thư mục gốc (Root Directory) đều chiếm 32 bytes, phân thành 8 trường như sau: Trường 1 chứa 8 byte tên chính, trường 2 chứa 3 byte phần tên mở rộng, trường 3 là 1 byte thuộc tính, trường 4 chiếm 10 byte (DOS không dùng và dành riêng cho Windows), trường 5 chiếm 2 byte về ngày tháng tạo lập, trường 6 chiếm 2 byte về giờ phút giây tạo lập, trường 7 gọi là trường Cluster chiếm 2 byte chứa số thứ tự của phần tử FAT đầu tiên của mỗi đề mục FAT, trường 8 chiếm 4 byte về dung lượng.
Khi truy cập một thư mục hay một tệp, trước tiên máy đọc 8 trường nói trên trong bảng thư mục, sau đó nhờ đọc được thông tin ở trường cluster mà máy chuyển đến đọc cluster đầu tiên của tệp đồng thời chuyển đến đọc phần tử FAT đầu tiên của đề mục FAT rồi đọc tiếp các phần tử FAT khác trong đề mục để biết số thứ tự của các cluster tiếp theo và truy cập tiếp các cluster này cho đến khi gặp mã FF FF đó là mã kết thúc file <EOF> trong đề mục FAT thì dừng.
Như vậy muốn bảo mật thư mục hoặc tệp nào đó ta phải thay đổi nội dung của trường thứ 7 trong đề mục ROOT để nó không trỏ vào địa chỉ thật của thư mục hoặc của tệp mà trỏ vào một phần tử rỗng nằm ở cuối của FAT (khi đĩa chưa đầy thì phần tử này bao giờ cũng rỗng, tương ứng với cluster rỗng trên đĩa). Đồng thời để trình SCANDISK không phát hiện ra sự thất lạc cluster ta cần phải ghi vào phần tử FAT cuối cùng này giá trị thật của cluster mà thư mục chiếm giữ.
Các thao tác cần thiết để bảo mật thư mục như sau :
1 - Tạo một thư mục BAOMAT ở thư mục gốc và chép tất cả các tệp cần bảo mật vào đó.
2 - Đọc số thứ tự của phần tử FAT cuối cùng (cũng là số thứ tự của cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa):
Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó gõ ALT+C để làm hiện ra cửa sổ Select Cluster Range. Giả sử trong cửa sổ này bạn nhận được thông tin "Valid Cluster numbers are 2 through 33,196". điều này có nghĩa là số thứ tự của Cluster có nghiã cuối cùng của đĩa là 33.196, đó cũng là số thứ tự của phần tử có nghĩa cuối cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC .
3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng Root Directory để ghi giá trị vừa đọc được ở bước 2 vào trường Cluster của đề mục ấy như sau:
Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục gốc và ấn Enter để mở bảng thư mục gốc. Rà bảng thư mục từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật. Dịch chuyển con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào giấy và nhập vào đó giá trị mới (với ví dụ trên là 33196). Nhập xong thì dịch con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W, chọn nút Write trong cửa sổ Write changes để ghi vào đĩa.
4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhớ trên giấy vào phần tử cuối của FAT bằng cách chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range, với mục Sector Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm từ sector nào đến sector nào. Chẳng hạn bạn được thông tin sau: 1-130 1st FAT area, 131-260 2nd FAT area, có nghĩa là phần tử cuối cùng của FAT 1 nằm ở sector 130 và của FAT 2 là sector 260. Bạn hãy gõ vào hộp Starting Sector:[...] số thứ tự của Sector cuối cùng của FAT 1 (với ví dụ trên là 130) và ấn Enter để mở cửa sổ Disk Editor, dịch chuyển con trỏ đến cluster cuối cùng có nghiã của FAT 1 (vừa dịch con trỏ vừa quan sát chỉ thị số cluster ở thanh trạng thái và dừng lại ở cluster có nghĩa cuối cùng với ví dụ trên là 33196). Nhập vào đó giá trị đã ghi nhớ trên giấy ở bước 3 . Cuối cùng gõ Ctrl+W, đánh dấu vào mục Synchronize FATs và chọn Write để ghi vào 2 FAT của đĩa.
Chú ý:
* Khi cần truy cập thư mục này bạn chỉ cần nạp lại giá trị cũ cho trường Cluster của đề mục Root mà không cần xoá bỏ giá trị đã ghi ở cuối FAT.
* Vì hệ điều hành Windows có chế độ bảo vệ vùng đĩa hệ thống nên muốn thực hiện các thao tác trên bạn phải khởi động máy ở hệ điều hành DOS.
* Cần bỏ chế độ bảo mật này trước khi thực hiện chống phân mảnh (Defrag).
Vậy có cách nào bảo mật được thư mục một cách tuyệt đối không ? Có. Bạn phải tự làm lấy vì chưa có một chương trình nào giúp bạn làm điều này. Phương án để bảo mật tuyệt đối một thư mục mà chúng tôi đã lựa chọn và dùng rất có hiệu quả là đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú của thư mục trên đĩa, làm cô lập các cluster mà thư mục đã chiếm giữ, do đó không thể can thiệp được vào thư mục này bằng bất kì cách nào. Vậy làm thế nào để đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú thật của thư mục ?.
Để làm được điều này bạn cần biết rằng FAT là một bảng định vị file (File Allocation Table). Bảng này gồm nhiều phần tử. Đĩa có bao nhiêu cluster thì FAT cũng có bấy nhiêu phần tử (Cluster là một liên cung gồm nhiều sector nhóm lại). Phần tử thứ n của FAT tương ứng với cluster thứ n trên đĩa. Một file chiếm bao nhiêu cluster trên đĩa thì đề mục FAT của nó cũng có bấy nhiêu phần tử. Phần tử FAT này chứa số thứ tự của một phần tử FAT khác. Phần tử chứa FF FF là mã kết thúc file <EOF>. Như vậy một đề mục FAT của một File sẽ chứa số thứ tự của các cluster mà file chiếm giữ. Đề mục FAT của một thư mục chỉ có một phần tử chứa mã <EOF>. Số thứ tự của phần tử này ứng với số thứ tự của cluster chứa đề mục của các thư mục con và của các tệp có trong thư mục đó. Mỗi phần tử FAT chiếm 2 bytes với FAT 16 bit và chiếm 4 bytes với FAT 32 bit.
Mỗi đề mục của thư mục hoặc của tệp trong bảng thư mục gốc (Root Directory) đều chiếm 32 bytes, phân thành 8 trường như sau: Trường 1 chứa 8 byte tên chính, trường 2 chứa 3 byte phần tên mở rộng, trường 3 là 1 byte thuộc tính, trường 4 chiếm 10 byte (DOS không dùng và dành riêng cho Windows), trường 5 chiếm 2 byte về ngày tháng tạo lập, trường 6 chiếm 2 byte về giờ phút giây tạo lập, trường 7 gọi là trường Cluster chiếm 2 byte chứa số thứ tự của phần tử FAT đầu tiên của mỗi đề mục FAT, trường 8 chiếm 4 byte về dung lượng.
Khi truy cập một thư mục hay một tệp, trước tiên máy đọc 8 trường nói trên trong bảng thư mục, sau đó nhờ đọc được thông tin ở trường cluster mà máy chuyển đến đọc cluster đầu tiên của tệp đồng thời chuyển đến đọc phần tử FAT đầu tiên của đề mục FAT rồi đọc tiếp các phần tử FAT khác trong đề mục để biết số thứ tự của các cluster tiếp theo và truy cập tiếp các cluster này cho đến khi gặp mã FF FF đó là mã kết thúc file <EOF> trong đề mục FAT thì dừng.
Như vậy muốn bảo mật thư mục hoặc tệp nào đó ta phải thay đổi nội dung của trường thứ 7 trong đề mục ROOT để nó không trỏ vào địa chỉ thật của thư mục hoặc của tệp mà trỏ vào một phần tử rỗng nằm ở cuối của FAT (khi đĩa chưa đầy thì phần tử này bao giờ cũng rỗng, tương ứng với cluster rỗng trên đĩa). Đồng thời để trình SCANDISK không phát hiện ra sự thất lạc cluster ta cần phải ghi vào phần tử FAT cuối cùng này giá trị thật của cluster mà thư mục chiếm giữ.
Các thao tác cần thiết để bảo mật thư mục như sau :
1 - Tạo một thư mục BAOMAT ở thư mục gốc và chép tất cả các tệp cần bảo mật vào đó.
2 - Đọc số thứ tự của phần tử FAT cuối cùng (cũng là số thứ tự của cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa):
Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó gõ ALT+C để làm hiện ra cửa sổ Select Cluster Range. Giả sử trong cửa sổ này bạn nhận được thông tin "Valid Cluster numbers are 2 through 33,196". điều này có nghĩa là số thứ tự của Cluster có nghiã cuối cùng của đĩa là 33.196, đó cũng là số thứ tự của phần tử có nghĩa cuối cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC .
3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng Root Directory để ghi giá trị vừa đọc được ở bước 2 vào trường Cluster của đề mục ấy như sau:
Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục gốc và ấn Enter để mở bảng thư mục gốc. Rà bảng thư mục từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật. Dịch chuyển con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào giấy và nhập vào đó giá trị mới (với ví dụ trên là 33196). Nhập xong thì dịch con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W, chọn nút Write trong cửa sổ Write changes để ghi vào đĩa.
4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhớ trên giấy vào phần tử cuối của FAT bằng cách chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range, với mục Sector Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm từ sector nào đến sector nào. Chẳng hạn bạn được thông tin sau: 1-130 1st FAT area, 131-260 2nd FAT area, có nghĩa là phần tử cuối cùng của FAT 1 nằm ở sector 130 và của FAT 2 là sector 260. Bạn hãy gõ vào hộp Starting Sector:[...] số thứ tự của Sector cuối cùng của FAT 1 (với ví dụ trên là 130) và ấn Enter để mở cửa sổ Disk Editor, dịch chuyển con trỏ đến cluster cuối cùng có nghiã của FAT 1 (vừa dịch con trỏ vừa quan sát chỉ thị số cluster ở thanh trạng thái và dừng lại ở cluster có nghĩa cuối cùng với ví dụ trên là 33196). Nhập vào đó giá trị đã ghi nhớ trên giấy ở bước 3 . Cuối cùng gõ Ctrl+W, đánh dấu vào mục Synchronize FATs và chọn Write để ghi vào 2 FAT của đĩa.
Chú ý:
* Khi cần truy cập thư mục này bạn chỉ cần nạp lại giá trị cũ cho trường Cluster của đề mục Root mà không cần xoá bỏ giá trị đã ghi ở cuối FAT.
* Vì hệ điều hành Windows có chế độ bảo vệ vùng đĩa hệ thống nên muốn thực hiện các thao tác trên bạn phải khởi động máy ở hệ điều hành DOS.
* Cần bỏ chế độ bảo mật này trước khi thực hiện chống phân mảnh (Defrag).
Có nhiều loại thiết bị lưu trữ khác nhau như đĩa mềm, CD, DVD, thẻ nhớ hay USB flash driver... Tuy nhiên, đối với máy tính quan trọng hàng đầu vẫn là ổ đĩa cứng HDD. Càng ngày ổ đĩa cứng có dung lượng càng lớn và giá cả thì có xu hướng rẻ đi.
Cách đây chừng 5 năm phổ biến là các loại ổ đĩa có dung lượng từ 1,2 GB đến tối đa là 10 GB. Bây giờ ổ đĩa cứng có dung lượng 40 GB, 80 GB, thậm chí hàng trăm GB.
Tuy nhiên, cái vô giá chính là dữ liệu chứa trong đĩa cứng. Một ngày không đẹp trời nào đó ổ đĩa bất thình lình "đột tử" trong khi chưa kịp sao lưu dữ liệu thì thật là tai họa. Chính vì vậy, hãy quan tâm đến sức khỏe của thiết bị lưu trữ hết sức quan trọng này để kịp thời ứng phó.
Một chuẩn mực rất quan trọng bắt buộc các nhà sản xuất phải tích hợp trong đĩa cứng để đem lại niềm tin cho người tiêu dùng là S.M.A.R.T (Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology - Kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc). Khi phát hiện ra các dấu hiệu hư hỏng gần ngưỡng quy định có thể làm ổ đĩa cứng ngừng hoạt động, tính năng này sẽ đưa ra các cảnh báo cho người dùng. S.M.A.R.T được phát triển dựa trên kỹ thuật Predictive Failure Analysis - PFA (phân tích sự cố dự báo trước) của hãng IBM ứng dụng cho các Mainframe Computer (máy tính cỡ lớn dùng trong quân sự và công nghiệp). Còn công ty đầu tiên nghiên cứu kỹ thuật này cho máy tính để bàn là Compaq với tên gọi Drive Failure Prediction (dự báo trước các sự cố cho ổ đĩa). Bạn nên biết hãng IBM đã thử nghiệm trên 3 triệu ổ đĩa cứng khác nhau để có thể đưa ra các chuẩn cho S.M.A.R.T.
Nếu đã kích hoạt tính năng S.M.A.R.T trong mainboard từ BIOS setup, nếu ổ đĩa cứng chuẩn bị hỏng, chúng ta có thể nhận được thông báo có nội dung "HDD Bad, Backup and Replace".
Kỹ thuật S.M.A.R.T
Gồm khoảng 35 đặc tính khác nhau, giúp dò tìm khoảng 70% lỗi trong ổ đĩa cứng. Báo cáo cho người dùng biết thông qua màn hình BIOS hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán. Mỗi hãng sản xuất đĩa tích hợp vào sản phẩm của mình những đặc tính có thể khác nhau. Nhưng mục tiêu cuối cùng là phải dự báo trước được những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, dự đoán gần chính xác thời gian xảy ra để người dùng kịp thời sao lưu dữ liệu dự phòng. Một số đặc tính các hãng sản xuất đĩa cứng thường tích hợp trong kỹ thuật S.M.A.R.T là: ghi nhận nhiệt độ của đĩa cứng, khả năng quay của đĩa cứng, tỷ lệ lỗi thô đã xảy ra, đếm số lần khởi động và tắt máy...
Các phần mềm chẩn đoán
- HDD Health V 2.1: Của tác giả Aleksey S Cherkasskiy, dung lượng 879KB, tham khảo thêm và tải về từ địa chỉ www.panterasoft.com (http://www.panterasoft.com/). Phần mềm này phân tích được 15 đặc tính kỹ thuật. Quan trọng nhất là khi bạn bấm vào thẻ Health, nếu khung Known Problems ghi: "There are no problems with this hard drive" là tương đối yên tâm. Nếu thêm khung Overall health status cũng như khung Nearest T.E.C đều ký hiệu N/A thì chắc chắn ổ đĩa cứng của bạn còn rất tốt, không phải lo lắng gì.
- D-Temp: Dung lượng khá bé 144KB, miễn phí, không cần cài đặt chỉ kích chuột là nó chạy với một biểu tượng trên khay hệ thống có ghi nhiệt độ hiện thời của đĩa cứng. Tải về từ địa chỉ http://private.peterlink.ru/tochinov/download.html (http://private.peterlink.ru/tochinov/download.html) .
- HDD Thermometer: Giám sát nhiệt độ ổ đĩa cứng, dung lượng 213 KB là một Free Software nhưng không hoàn toàn miễn phí, nó bắt chúng ta phải đăng ký để sử dụng nhưng không phải trả tiền. Nếu chưa đăng ký, mỗi lần chạy chương trình là một lần gặp Nag screen nhắc nhở phải đăng ký (Nag: mè nheo, càu nhàu). Độ tin cậy khi giám sát nhiệt độ khá cao. Chương trình này cũng hiển thị nhiệt độ ổ đĩa cứng trên khay hệ thống. Tác giả Georgy Koychev, tải về từ địa chỉ www.rsdsoft.com (http://www.rsdsoft.com/) .
Cách đây chừng 5 năm phổ biến là các loại ổ đĩa có dung lượng từ 1,2 GB đến tối đa là 10 GB. Bây giờ ổ đĩa cứng có dung lượng 40 GB, 80 GB, thậm chí hàng trăm GB.
Tuy nhiên, cái vô giá chính là dữ liệu chứa trong đĩa cứng. Một ngày không đẹp trời nào đó ổ đĩa bất thình lình "đột tử" trong khi chưa kịp sao lưu dữ liệu thì thật là tai họa. Chính vì vậy, hãy quan tâm đến sức khỏe của thiết bị lưu trữ hết sức quan trọng này để kịp thời ứng phó.
Một chuẩn mực rất quan trọng bắt buộc các nhà sản xuất phải tích hợp trong đĩa cứng để đem lại niềm tin cho người tiêu dùng là S.M.A.R.T (Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology - Kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc). Khi phát hiện ra các dấu hiệu hư hỏng gần ngưỡng quy định có thể làm ổ đĩa cứng ngừng hoạt động, tính năng này sẽ đưa ra các cảnh báo cho người dùng. S.M.A.R.T được phát triển dựa trên kỹ thuật Predictive Failure Analysis - PFA (phân tích sự cố dự báo trước) của hãng IBM ứng dụng cho các Mainframe Computer (máy tính cỡ lớn dùng trong quân sự và công nghiệp). Còn công ty đầu tiên nghiên cứu kỹ thuật này cho máy tính để bàn là Compaq với tên gọi Drive Failure Prediction (dự báo trước các sự cố cho ổ đĩa). Bạn nên biết hãng IBM đã thử nghiệm trên 3 triệu ổ đĩa cứng khác nhau để có thể đưa ra các chuẩn cho S.M.A.R.T.
Nếu đã kích hoạt tính năng S.M.A.R.T trong mainboard từ BIOS setup, nếu ổ đĩa cứng chuẩn bị hỏng, chúng ta có thể nhận được thông báo có nội dung "HDD Bad, Backup and Replace".
Kỹ thuật S.M.A.R.T
Gồm khoảng 35 đặc tính khác nhau, giúp dò tìm khoảng 70% lỗi trong ổ đĩa cứng. Báo cáo cho người dùng biết thông qua màn hình BIOS hoặc thông qua một phần mềm chẩn đoán. Mỗi hãng sản xuất đĩa tích hợp vào sản phẩm của mình những đặc tính có thể khác nhau. Nhưng mục tiêu cuối cùng là phải dự báo trước được những sự cố nguy hiểm có thể xảy ra, dự đoán gần chính xác thời gian xảy ra để người dùng kịp thời sao lưu dữ liệu dự phòng. Một số đặc tính các hãng sản xuất đĩa cứng thường tích hợp trong kỹ thuật S.M.A.R.T là: ghi nhận nhiệt độ của đĩa cứng, khả năng quay của đĩa cứng, tỷ lệ lỗi thô đã xảy ra, đếm số lần khởi động và tắt máy...
Các phần mềm chẩn đoán
- HDD Health V 2.1: Của tác giả Aleksey S Cherkasskiy, dung lượng 879KB, tham khảo thêm và tải về từ địa chỉ www.panterasoft.com (http://www.panterasoft.com/). Phần mềm này phân tích được 15 đặc tính kỹ thuật. Quan trọng nhất là khi bạn bấm vào thẻ Health, nếu khung Known Problems ghi: "There are no problems with this hard drive" là tương đối yên tâm. Nếu thêm khung Overall health status cũng như khung Nearest T.E.C đều ký hiệu N/A thì chắc chắn ổ đĩa cứng của bạn còn rất tốt, không phải lo lắng gì.
- D-Temp: Dung lượng khá bé 144KB, miễn phí, không cần cài đặt chỉ kích chuột là nó chạy với một biểu tượng trên khay hệ thống có ghi nhiệt độ hiện thời của đĩa cứng. Tải về từ địa chỉ http://private.peterlink.ru/tochinov/download.html (http://private.peterlink.ru/tochinov/download.html) .
- HDD Thermometer: Giám sát nhiệt độ ổ đĩa cứng, dung lượng 213 KB là một Free Software nhưng không hoàn toàn miễn phí, nó bắt chúng ta phải đăng ký để sử dụng nhưng không phải trả tiền. Nếu chưa đăng ký, mỗi lần chạy chương trình là một lần gặp Nag screen nhắc nhở phải đăng ký (Nag: mè nheo, càu nhàu). Độ tin cậy khi giám sát nhiệt độ khá cao. Chương trình này cũng hiển thị nhiệt độ ổ đĩa cứng trên khay hệ thống. Tác giả Georgy Koychev, tải về từ địa chỉ www.rsdsoft.com (http://www.rsdsoft.com/) .
Bạn ơi, máy mình đag xài bình thườg bỗg dưg nó báo lỗi, kêu mình restart. Sau khi restart thỳ mình chọn cái safe mode with command... Sau đó thỳ màn hình nó màu đen luôn. K làm j đc. Vậy bây h mình fải làm j
Trả lờiXóa